Hội chứng cai là gì? Các công bố khoa học về Hội chứng cai

Hội chứng cai là tập hợp các triệu chứng thể chất và tâm lý xảy ra khi giảm hoặc ngừng sử dụng chất gây nghiện như thuốc lá, rượu, ma túy. Nguyên nhân chính là do cơ thể đã quen với chất đó. Triệu chứng thường gồm run rẩy, lo âu, trầm cảm. Điều trị hội chứng cai bao gồm thuốc giảm triệu chứng, liệu pháp tâm lý và hỗ trợ xã hội. Việc hiểu rõ nguyên nhân và quản lý triệu chứng là quan trọng để hỗ trợ người nghiện trong quá trình cai nghiện, cần sự giúp đỡ từ gia đình và chuyên gia y tế.

Hội Chứng Cai: Định Nghĩa và Nguyên Nhân

Hội chứng cai, hay còn gọi là hội chứng cai nghiện, là một tập hợp các triệu chứng về thể chất và tinh thần xảy ra khi một người ngừng hoặc giảm sử dụng một chất gây nghiện mà họ đã phụ thuộc. Các chất này có thể bao gồm thuốc lá, rượu bia, ma túy, và thậm chí một số loại thuốc kê đơn. Hội chứng cai là một phần quan trọng của quá trình nghiện ngập và là một thách thức lớn trong việc điều trị nghiện.

Các Triệu Chứng của Hội Chứng Cai

Triệu chứng của hội chứng cai khác nhau tùy thuộc vào loại chất mà người bệnh đã sử dụng. Tuy nhiên, chúng thường bao gồm cả các triệu chứng thể chất và tâm lý. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến:

  • Thể chất: run rẩy, đổ mồ hôi, đau nhức cơ bắp, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ và ăn uống.
  • Tâm lý: lo lắng, kích động, trầm cảm, cảm giác khó chịu và ham muốn mạnh mẽ quay lại sử dụng chất.

Nguyên Nhân gây Ra Hội Chứng Cai

Nguyên nhân chính của hội chứng cai là sự phụ thuộc vào một chất gây nghiện. Khi một người sử dụng một chất trong thời gian dài, cơ thể và bộ não của họ có thể trở nên quen thuộc với sự hiện diện của chất đó. Khi ngừng hoặc giảm lượng chất đưa vào cơ thể, hệ thống thần kinh trung ương phải điều chỉnh lại sự thiếu hụt, dẫn đến các triệu chứng của hội chứng cai.

Cách Quản Lý và Điều Trị Hội Chứng Cai

Quản lý và điều trị hội chứng cai thường bao gồm sự hỗ trợ thuốc men và liệu pháp tâm lý. Nguyên tắc cơ bản là giảm thiểu các triệu chứng và tìm kiếm sự hỗ trợ chuyên nghiệp. Dưới đây là một số cách tiếp cận thường được áp dụng:

  • Sử Dụng Thuốc: Một số loại thuốc có thể giúp giảm triệu chứng cai và ngăn chặn cơn thèm thuốc. Ví dụ, methadone và buprenorphine thường được sử dụng để điều trị nghiện opioid.
  • Liệu Pháp Tâm Lý: Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) và các hình thức tư vấn khác có thể hỗ trợ người bệnh tìm ra nguyên nhân cơ bản của việc sử dụng chất và phát triển chiến lược chống lại cơn thèm.
  • Hỗ Trợ Xã Hội: Tham gia các nhóm hỗ trợ và kết nối với những người có kinh nghiệm cai nghiện có thể là một nguồn lực quý giá cho người nghiện.

Kết Luận

Hội chứng cai là một thách thức lớn trong việc điều trị nghiện. Hiểu rõ nguyên nhân và cách quản lý các triệu chứng là bước đầu tiên quan trọng trong việc giúp đỡ người nghiện vượt qua cơn cai. Sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè và các chuyên gia y tế là vô cùng cần thiết để đảm bảo quá trình cai nghiện diễn ra thành công và bền vững.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hội chứng cai":

Tổn thương phổi cấp tính: Một cái nhìn lâm sàng và phân tử Dịch bởi AI
Archives of Pathology and Laboratory Medicine - Tập 140 Số 4 - Trang 345-350 - 2016

Tổn thương phổi cấp tính (ALI) và hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) là một quá trình liên tục của những thay đổi ở phổi xảy ra từ nhiều loại tổn thương phổi khác nhau, thường dẫn đến tình trạng bệnh tật đáng kể và thường là tử vong. Nghiên cứu về bệnh sinh phân tử của ALI/ARDS đang tiếp diễn, với mục tiêu phát triển các sinh marker phân tử tiên đoán và liệu pháp dựa trên phân tử. Bối cảnh.—

Mục tiêu là xem xét các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và bệnh lý của ALI/ARDS; và bệnh sinh phân tử của ALI/ARDS, với sự cân nhắc đến các sinh marker phân tử có thể tiên đoán/tiên lượng và các liệu pháp dựa trên phân tử có thể. Mục tiêu.—

Kiểm tra tài liệu y khoa bằng tiếng Anh liên quan đến ALI và ARDS. Nguồn dữ liệu.—

ARDS chủ yếu là một chẩn đoán lâm sàng-hình ảnh; tuy nhiên, sinh thiết phổi đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán ở một số trường hợp. Nhiều tiến bộ đáng kể đã được thực hiện trong việc làm sáng tỏ bệnh sinh của ARDS và trong việc dự đoán phản ứng của bệnh nhân, tuy nhiên hiện tại chưa có sinh marker phân tử nào khả thi để dự đoán mức độ nghiêm trọng của ARDS, hoặc các liệu pháp ARDS dựa trên phân tử. Các cytokine tiền viêm TNF-α (yếu tố hoại tử khối u α), interleukin (IL)-1β, IL-6, IL-8 và IL-18 nằm trong số những sinh marker đầy hứa hẹn nhất cho việc dự đoán mức độ bệnh tật và tử vong. Kết luận.—

#Tổn thương phổi cấp tính #Hội chứng suy hô hấp cấp #Bệnh sinh phân tử #Sinh marker phân tử #Cytokine tiền viêm
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG HỘI CHỨNG CAI RƯỢU NẶNG ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hội chứng cai rượu nặng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 38 bệnh nhân có hội chứng cai rượu nặng với điểm CIWA-Ar≥20 điều trị tại Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai từ 1/2018 đến tháng 7/2018. Kết quả: 100% gặp ở nam giới; tuổi trung bình 47,6±12,6; chủ yếu từ 40-60 tuổi (68,4%), thời gian nghiện rượu dài 18,7± 8,55năm; uống 500-700 ml/ngày tới 63,2%; hội chứng cai kéo dài trung bình 3,8 ngày. Đặc điểm lâm sàng: bệnh nhân có đầy đủ các dấu hiệu nặng theo thang điểm CIWA-Ar: dấu hiệu run (100%), lo âu (100%), vã mồ hôi (97,4%), kích động (92,1%), buồn nôn và nôn (28,9%), đau đầu (15,8%). Các rối loạn ảo giác: thính giác (92,1%), thị giác (89,5%), xúc giác (23,7%). Rối loạn định hướng ở 76,3% số bệnh nhân. Biến chứng viêm phổi (39,5%) và 15,8% số BN phải thở máy. Đặc điểm cận lâm sàng: Tăng CK, AST, ALT, lactat. Kết luận: Hội chứng cai rượu nặng với nhiều triệu chứng và biến chứng, cần hồi sức và điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực.
#hội chứng cai #thang điểm CIWA-Ar
TÁC DỤNG GIẢM ĐAU VÀ CẢI THIỆN TẦM VẬN ĐỘNG CỘT SỐNG CỔ CỦA PHÚC CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CỔ VAI CÁNH TAY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của phúc châm trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng mở, tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị có đối chứng. 60 bệnh nhân chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên cứu dùng phúc châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt, nhóm chứng dùng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt. Kết quả: Sau 21 ngày điều trị, ở nhóm nghiên cứu, điểm VAS trung bình giảm từ 5,43 ± 1,17 xuống 2,70 ± 1,39  điểm (p < 0,05); cải thiện rõ rệt tầm vận động cột sống cổ (p < 0,05) và không có sự khác biệt với nhóm chứng (p > 0,05). Kết luận: Phúc châm có tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ.
#Phúc châm #hội chứng cổ vai cánh tay #thoái hoá cột sống cổ
TÁC DỤNG CẢI THIỆN TẦM VẬN ĐỘNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG CỦA ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP XOA BÓP BẤM HUYỆT VÀ BÀI TẬP DƯỠNG SINH NGUYỄN VĂN HƯỞNG TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẮT LƯNG HÔNG DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng của điện châm kết hợp xoa bóp bấm  huyệt  và bài tập dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoát vị địa đệm cột sống. Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng mở, tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị có đối chứng. 60 bệnh nhân chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên cứu dùng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt và bài tập dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng, nhóm chứng dùng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt. Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, ở nhóm nghiên cứu, độ giãn cột sống thắt lưng trung bình (Schober) tăng từ 1,70 ± 0,57 lên 3,28 ± 1,00 (p < 0,05); cải thiện rõ rệt tầm vận động cột sống thắt lưng (p < 0,05) và có sự khác biệt với nhóm chứng (p < 0,05). Kết luận: Phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt và bài tập dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng có tác dụng cải thiện tầm vận động cột thắt lưng ở bệnh nhân có hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm cột sống. T
#Điện châm #xoa bóp bấm huyệt #bài tập dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng #hội chứng thắt lưng hông.
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ SINH HOÁ CHỨC NĂNG GAN VỚI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG CAI RƯỢU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mối liên quan giữa các chỉ số sinh hóa chức năng gan với đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng cai rượu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang; tỷ lệ đặc điểm lâm sàng và chỉ số sinh hóa chức năng gan ở 31 bệnh nhân hội chứng cai rượu điều trị nội trú tại khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 12-2021 đến tháng 8-2022. Kết quả: Có mối tương quan thuận giữa nồng độ Glucose và GGT với lượng rượu uống hàng ngày (r lần lượt là 0,631 và 0,653; p< 0,05) và với số năm uống rượu (r lần lượt là 0,698 và 0,669; p < 0,05). Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ Albumin với lượng rượu uống hàng ngày (với r = -0,368; p < 0,05) và với số năm uống rượu ( với r = -0,406;  p < 0,05). Chỉ số men GPT tăng cao có liên quan với triệu chứng lo lắng quá mức với p < 0.05. Kết luận: Số lượng rượu uống, số năm uống rượu ở bệnh nhân hội chứng cai rượu có tương quan thuận với nồng độ glucose, men GGT và tương quan nghịch với nồng độ albumin huyết tương. Men GPT tăng cao có liên quan đến triệu chứng lo lắng quá mức.
#Hội chứng cai rượu #đặc điểm lâm sàng #chỉ số sinh hóa chức năng gan.
11. Tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của điện châm kết hợp đắp paraffin trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ
Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của phương pháp điện châm kết hợp paraffin trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau và có đối chứng. 60 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ, được chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, tầm vận động cột sống cổ và mức độ đau theo thang điểm VAS (Visual Analog Scale). Nhóm nghiên cứu dùng điện châm kết hợp đắp paraffin, nhóm chứng dùng điện châm đơn thuần, ngày 01 lần x 15 ngày. Kết quả cho thấy cả hai nhóm cải thiện điểm đau VAS và tầm vận động cột sống cổ (p < 0,05), nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05). chưa ghi nhận tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị.
#VAS #tầm vận động #điện châm #paraffin #hội chứng cổ vai cánh tay
HIỆU QUẢ THUỐC SULPIRIDE TRONG CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHẬN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Hội chứng ruột kích thích (IBS) là một bệnh lý với các triệu chứng đường tiêu hóa như đau bụng, chướng bụng, đầy hơi, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân (BN). Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả điều trị của thuốc sulpiride trong cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhận hội chứng ruột kích thích. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên những BN IBS được bác sĩ chẩn đoán bằng tiêu chuẩn ROME III tại phòng khám Tiêu hoá, bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 01/06/2018 – 01/02/2019, có hoặc không sử dụng sulpiride. Thu thập số liệu về đặc điểm nền của bệnh nhân, điểm CLCS được thu thập dựa trên bộ câu hỏi IBS-QoL phiên bản tiếng Việt đã được dịch thuật và thẩm định cho toàn bộ đối tượng tham gia nghiên cứu tại thời điểm ban đầu và sau 8 tuần theo dõi. Kết quả: Sau 8 tuần theo dõi, 246 BN hoàn thành nghiên cứu, trong đó 120 BN nhóm điều trị có sulpiride và 126 BN nhóm điều trị không có sulpiride, tỷ lệ nữ/nam là 1,4/1. Sau 8 tuần theo dõi, kết quả điểm CLCS tổng thể và các điểm CLCS ở các khía cạnh đặc điểm khó chịu, lo lắng sức khỏe, phản ứng xã hội, mối quan hệ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không sulpiride (p < 0,001). Khi đánh giá độ thay đổi điểm CLCS, độ thay đổi điểm CLCS tổng thể và các khía cạnh khó chịu, cản trở hoạt động, hình thể, lo lắng sức khỏe, phản ứng xã hội, mối quan hệ ở nhóm có sulpiride cũng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không dùng sulpiride, ulpuride (p < 0,05). Kết luận: Sử dụng thuốc sulpiride điều trị BN IBS giúp cải thiện CLCS tổng thể, thay đổi ở các đặc điểm khó chịu, cản trở hoạt động, hình thể, lo lắng sức khỏe, phản ứng xã hội, mối quan hệ.
#Sulpiride #hội chứng ruột kích thích #chất lượng cuộc sống
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KHÂU BÍT TÚI SA TRỰC TRÀNG CẢI TIẾN ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG TẮC NGHẼN ĐƯỜNG RA DO SA TRỰC TRÀNG KIỂU TÚI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Hội chứng tức nghẽn đường ra (Osbtructed defecation syndrome-ODS) có nguyên nhân là những tổn thương cơ học tại vùng hậu môn trực tràng; trong đó sa trực tràng kiểu túi (Rectocel) là nguyên nhân thường gặp. Để xác định thương tổn này cần phải có phương tiện chẩn đoán hình ảnh là chụp cộng hưởng từ động học tống phân (MRI Defecography). Về điều trị, cần đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuật. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật khâu bít túi sa trực tràng cải tiến điều trị hội chứng tắc nghiẽn đường ra do sa trực tràng kiểu túi tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân có hội chứng tắc nghẽn đường ra do sa trực tràng kiểu túi theo thang điểm Rome IV (2016) và thang điểm 5 tiêu chí của Adofo Renzi (2012); có kèm/ không kèm sa niêm trong trực tràng trên MRI defecography. Đánh giá kết quả điều trị dựa trên sự cải thiện của triệu chứng theo Rome IV và thang điểm 5 tiêu chí của Adolfo Renzi. Phương pháp nghiên cứu mô tả loạt bệnh. Kết quả: Từ 01/2018 đến 12/2020, 30 ca được chẩn đoán và phẫu thuật khâu treo cải tiến tại Bệnh viện Đại học Y. Kết quả sau mổ rất tốt và tốt 80%, cải thiện 100% triệu chứng đại tiện khó phải rặn. Biến chứng sau mổ có 5/30 (16,7%) bệnh nhân bí tiểu sau mổ. Kết luận: Chụp cộng hưởng từ động học tống phân là phương pháp chẩn đoán chính xác thương tổn sa trực tràng kiểu túi. Phẫu thuật khâu bít túi sa trực tràng cải tiến cho kết quả tốt, ít biến chứng.
#Hội chứng đại tiện tắc nghẽn #Túi sa trực tràng #Sa niêm trong trực tràng #Phẫu thuật STARR #Phẫu thuật khâu treo NTV
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA TRÀ NHÚNG BTL VÀ TƯ VẤN TRONG ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN THUỐC LÁ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị Hội chứng cai trong cai nghiện thuốc lá của trà nhúng BTL và tư vấn, theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp can thiệp. Đối tượng và phương pháp: thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị. Đối tượng là 200 bệnh nhân. Liệu trình điều trị là 30 ngày. Kết quả: Cai nghiện thuốc lá đạt tỷ lệ 38% tốt, 25% khá và 37% không kết quả. Kết luận: Trà nhúng BTL kết hợp tư vấn có tác dụng hỗ trợ cai nghiện thuốc lá, cải thiện các triệu chứng của Hội chứng cai: thèm thuốc, lo lắng,căng thẳng, cáu gắt, giảm tập trung, tăng cân... và làm giảm hàm lượng CO trong hơi thở của bệnh nhân sau cai nghiện thuốc lá.
#Cai nghiện thuốc lá #Hội chứng cai #trà nhúng BTL #tư vấn
TỶ LỆ MẮC HỘI CHỨNG CAI Ở BỆNH NHÂN SỬ DỤNG THUỐC AN THẦN, GIẢM ĐAU TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC NỘI, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 545 Số 1 - Trang - 2024
Hội chứng cai là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân sử dụng  các thuốc an thần giảm đau với liều lượng lớn hoặc kéo dài. Hội chứng này xuất hiện khi giảm hoặc ngừng sử dụng thuốc đột ngột. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc và triệu chứng hội chứng cai ở bệnh nhân sử dụng an thần giảm đau tại khoa Điều trị tích cực Nội Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng, phương pháp: Thu thập bệnh nhân (từ 2 tháng đến 18 tuổi), tại khoa điều trị tích nội khoa, từ 09/2021 - 03/2022, được chẩn đoán mắc hội chứng cai khi có điểm WAT-1 ≥3 điểm. Nghiên cứu tiến cứu, cỡ mẫu thuận tiện. Kết quả: Nghiên cứu 179 bệnh nhân với 185 lượt cai thuốc an thần giảm đau, tỷ lệ mắc hội chứng cai là 33%. Những triệu chứng hay gặp nhất gồm kích thích, bồn chồn; thời gian bình tĩnh trở lại sau kích thích kéo dài, khó an ủi; vã mồ hôi; rùng mình. Thời gian xuất hiện hội chứng cai trung bình là 1,44 ± 0,67 ngày sau khi giảm liều thuốc an thần giảm đau.
Tổng số: 36   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4